Social Icons

Thứ Ba, 26 tháng 4, 2016

Lạc nội mạc tử cung dạng u nang là ntn?

Với nữ giới hiện tượng lạc nội mạc tử cung dạng u nang rất có thể mắc nhiều do những biểu hiện của bệnh khó nhận biết đối với mỗi bệnh nhân lại khác nhau. Theo dõi bài viết dưới đây để có thêm thông tin về bệnh này nhé chị em. 



Lạc nội mạc là bệnh lý rất phức tạp. Nếu không được điều trị kịp thời và tích cực, bệnh có thể có thể gây vô sinh ở phụ nữ. Một đặc điểm của bệnh lạc nội mạc tử cung là bệnh thường hay tái phát.

Xem thêm:

Lạc nội mạc tử cung dạng u nang là ntn?

Lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng (nang lạc tuyến buồng trứng) là tình trạng nội mạc tử cung xuất hiện ở buồng trứng (có thể ở 1 bên hoặc cả 2 bên buồng trứng). Nguyên nhân của bệnh cho tới nay vẫn còn chưa rõ ràng, được giải thích là do nội mạc tử cung khi sinh ra đã có mặt ở các vị trí bất thường, hoặc do hiện tượng nội mạc bong ra khi hành kinh đã đi ngược dòng từ lòng tử cung trở ngược ra vòi trứng và có mặt tại các nơi khác trong ổ bụng.


Nội mạc tử cung là lớp màng trong của tử cung, gồm 2 phần, phần nền hầu như không thay đổi và phần tăng trưởng là phần sẽ thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt hay trong quá trình mang thai và sinh nở. Trong bệnh lý lạc nội mạc tử cung, nội mạc tử cung sẽ hiện diện ở nhiều nơi khác, trong ổ bụng, tại vòi trứng, tại buồng trứng, bám trên thành ruột… 

Triệu chứng của tình trạng này là xuất hiện cơn đau bụng kinh ngày càng gia tăng kèm một khối u vùng bụng ngày càng to ra. Điều trị thuốc được ưu tiên chỉ định khi khối u còn nhỏ hoặc trước và sau khi phẫu thuật nhằm tiêu diệt triệt để các khối lạc chỗ.  


Với những chi sẻ của chúng tôi về nang lạc nội mạc tử cung mong rằng chị em hiểu được vấn đề những thông tin cần thiết của bệnh. 


Chúc các bạn sức khỏe!

Lạc nội mạc tử cung trong cơ có triệu chứng gì?

Hiện nay bệnh lạc nội mạc trong cơ tử cung không phải là một dạng biến chứng mà là một dạng lạc nội mạc tử cung. CÙng chúng tôi tìm hiểu vấn đề này ở bài viết dưới đây nhé. 

Xem thêm: 

Lạc nội mạc tử cung khiến bệnh nhân bị đau bụng nhiều một vài ngày trước khi hành kinh, trong và sau khi hành kinh, và đau khi giao hợp. Nếu lạc nội mạc tử cung lâu ngày và nặng, bệnh nhân sẽ đau bụng thường xuyên không liên quan đến chu kỳ kinh hay giao hợp.


Đến mỗi chu kỳ kinh, lớp nội mạc tử cung sẽ bị bong tróc, chảy ra ngoài qua ngả âm đạo gây ra hiện tượng hành kinh. Nội mạc tử cung lạc ở các vị trí khác cũng sẽ có hiện tượng bong tróc, xuất huyết khiến bệnh nhân đau rất nhiều tại các vị trí có lạc nội mạc tử cung và có thể chảy máu ra ngoài như chảy mũi, mắt, tai, ho ra máu, tiểu ra máu, xuất hiện các vết bầm máu tự nhiên ở da, khớp,... luôn luôn cùng lúc với thời điểm bệnh nhân hành kinh.

Lạc nội mạc tử cung trong cơ có triệu chứng gì?

Nếu có một trong các triệu chứng trên, bệnh nhân nên đến khám ở các chuyên khoa sản phụ khoa hoặc chuyên khoa vô sinh nếu đang mong con. Tại các cơ sở này, bệnh nhân sẽ được thăm khám vùng chậu, làm các xét nghiệm hình ảnh để chẩn đoán như siêu âm, chụp MRI. Ngoài ra, xét nghiệm máu (CA-125) cũng có thể giúp chẩn đoán trong một số trường hợp.

Cách chẩn đoán chính xác nhất là nội soi ổ bụng, lấy khối lạc nội mạc tử cung và thử giải phẫu bệnh. Tuy nhiên, trong đa sô các trường hợp, chẩn đoán hình ảnh kết hợp với tính chất đau điển hình nêu trên đã đủ để chẩn đoán lạc nội mạc tử cung.

hy vọng với những chia sẻ của chúng tôi về bệnh lạc nội mạc trong cơ tử cung giúp các chị em phân biệt rõ cũng như có hướng điều trị hợp lý!!!

Tách buồng tử cung là sao?

Hiện nay tách dính buồng tử cung là liệu pháp trong phác đồ điều trị bệnh dính buồng tử cung có thể nói là tốt. Nhưng còn tùy thuộc vào tình trạng của bệnh. Cũng do nhiều nguyên nhân gây ra. Với những chia sẻ của chúng tôi ở bài viết dưới đây. Hy vọng sẽ giúp ích cho chị em hiểu được phần nào chứng bệnh .


Thêm chú thích


Nong tách dính buồng tử cung là một phương pháp điều trị căn bệnh dính buồng tử cung ở nữ giới. Căn bệnh xảy ra khi hai thành trước và sau của buồng trứng bị dính lại với nhau làm cho chức năng của buồng trứng bị xáo trộn ảnh hưởng đến chức năng sinh sản ở nữ giới. Dính buồng tử cung là một căn bệnh nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời đặc biệt là đối với chị em đang trong quá trình mang thai.

Tách buồng tử cung là sao?

Xem thêm:
Để ngăn chặn những ảnh hưởng do dính buồng tử cung gây ra đối với sức khỏe sinh sản của mình, chị em cần thực hiện điều trị càng sớm càng tốt căn bệnh này.h

Cách điều trị mổ nội soi tách dính buồng tử cung hiệu quả nhất hiện nay là tiến hành phương pháp nong tách dính buồng tử cung. Phương pháp được tiến hành như sau:

- Chị em sẽ được khám sức khỏe và khám phụ khoa trước khi tiến hành thủ thuật để chắc chắn sức khỏe hoàn toàn bình thường và không bị mắc các bệnh phụ khoa nào.

- Tiến hành tiểu phẫu: Các bác sĩ sẽ tiêm thuốc gây tê và dùng mỏ vịt để mở âm đạo. Sau đó, đưa dụng cụ tách dính có gắn thiết bị nội soi tiến sát vào trong lòng tử cung.

Thông qua những hình ảnh chỉ dẫn trên màn hình, phẫu thuật viên sẽ tiến hành tách dính những điểm dính trong lòng tử cung. Sau đó, người bệnh sẽ được chỉ định dùng thuốc kích thích tái tạo niêm mạc tử cung để ngăn dính trở lại.

Vì sao cần thiết phải thực hiện nong tách dính buồng trứng?


Xét về mặt cấu tạo sinh học, buồng tử cung của nữ giới có cấu tạo là một bầu trống, với các lớp niêm mạc liên kết bám vào thành tử cung gọi là nội mạc tử cung.



Lớp nội mạc này có tác dụng giúp các thành tử cung không bị dính lại với nhau trong khi co bóp. Đồng thời giúp tạo điểm bám vững chắc cho phôi thai sau khi trứng đã được thụ tinh để phát triển.


Tuy nhiên, khi các lớp niêm mạc ở thành tử cung bị viêm nhiễm hoặc không tái tạo kịp thời sẽ gây dính các thành tử cung lại với nhau.


Khi buồng tử cung bị dính lại, phôi thai sẽ không thể tìm được điểm bám trên thành tử cung hoặc không có không gian để phát triển. Do đó sẽ dẫn tới sảy thai hoặc sinh non ở chị em.


Ngoài ra, bệnh còn gây rối loạn kinh nguyệt do các lớp niêm mạc tử cung không thể tái tạo và bong tróc. Từ đó sẽ ảnh hưởng tới việc phát triển của các nang trứng và thay đổi chu kỳ rụng trứng, phóng noãn để thụ tinh. Vì thế, bệnh là nguyên nhân dẫn tới chứng vô sinh nữ. Chính bởi vậy, cần thiết phải thực hiện nong tách thành trước và thành sau của tử cung bị dính lại để quá trình thụ tinh diễn ra thuận lợi.

Nong tách dính buồng tử cung là phương pháp điều trị dính buồng tử cung hiệu quả

Trên đây là chia sẻ của chúng tôi về tách dính buồng tử cung liệu pháp như thế nào để đạt được hiệu quả nhất, Hy vọng giúp chị em hiểu biết được cách chữa bệnh.

Chúc các bạn sức khỏe!!

Thứ Hai, 25 tháng 4, 2016

Địa chỉ nào khám thai hà nội uy tín

Thắc mắc của không ít nữ giới khi mang bầu là đi khám thai ở đâu hà nội để chăm sóc tốt nhất cho thai nhi khi còn trong bụng mẹ. Theo dõi bài viết dưới đây để có thêm thông tin nhé các mẹ. 

Nên khám thai tại hà nội địa chỉ khám thai uy tín ở Hà Nội? là câu hỏi nhận được sự quan tâm đông đảo của nhiều bà bầu. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho các bạn danh sách những địa chỉ khám thai tốt nhất ở khu vực Hà Nội.

Xem thêm:


Địa chỉ khám thai uy tín ở Hà Nội

Chị Mỹ Anh, 25 tuổi ở Quận Thanh Xuân  chia sẻ: “Mình mang thai lần đầu, khi thai được 2 tháng đầu mình thường lựa chọn bệnh viện phụ sản Hà Nội để khám thai, tuy nhiên vì làm hành chính lại không có thời gian để xếp hàng chờ đợi nên mình đã lựa chọn khám thai tại phòng khám tư nhân hay khám ngoài giờ . Qua nhiều lần khám mình thấy dịch vụ tốt, đảm bảo, bác sĩ nhiệt tình, máy móc hiện đại và thời gian khám nhanh.”

Khám thai ở đâu tốt? Nhiều chị em khi đi khám thai thường lựa chọn bệnh viện tuyến trung ương vì lo lắng chất lượng của các phòng khám không tốt. Tuy nhiên, có không ít chị em lựa chọn những địa chỉ khám bên ngoài để dễ dàng chủ động thời gian.

Địa chỉ phòng khám khám thai tại hà nội phòng khám khương Trung chúng tôi. Với trang thiết bị cũng như đội ngũ y bác sĩ Việt Nam lâu năm trong nghề là lựa chọn tốt cho chị em khi phải làm giờ hành chính cũng như tâm lý thoải mái nhất để khám thai chuẩn xác nhất, 

Hy vọng với những chia sẻ của chúng tôi về khám thai ở hà nội ở đâu là tốt. ở bài vết trên giúp chị em biết được những thông tin cơ bản về khám thai. 

Chúc chị em sức khỏe!!

Liệu pháp điều trị bệnh polyp lòng tử cung

Với bệnh polyp lòng tử cung ở nữ giới luôn cần có những chia sẻ thông tin đúng lúc kịp thời giúp chị em nhận biết và sớm có cách điều trị phù hợp khi mắc phải bệnh này. Theo dõi bài viết dưới đây để có thêm những thông tin bổ ích nhé. 

Thuốc và các phương pháp điều trị poyp tử cung:

Xem thêm:



- Thuốc:

Có một số loại thuốc có thể làm Polyp tử cung co nhỏ lại và giảm triệu chứng. Nhưng sử dụng những loại thuốc như vậy chỉ là giải pháp tạm thời do các triệu chứng thường sẽ quay trở lại khi bạn ngừng thuốc.

- Nạo buồng tử cung:

Các bác sĩ sẽ sử dụng một dụng cụ dài bằng kim loại có một vòng ở đầu để nạo các thành bên trong lòng tử cung. Thủ thuật này có thể được dùng để lấy các mẫu mô của tử cung để làm xét nghiệm hoặc dùng để loại bỏ các Polyp. Các bác sĩ có thể thực hiện thủ thuật này với sự hỗ trợ của đèn nội soi giúp nhìn thấy được bên trong tử cung trước và sau phẫu thuật.

- Lấy polyp bằng phẫu thuật:

Nếu là phẫu thuật nội soi, các thiết bị sẽ được đưa vào qua đèn nội soi - là dụng cụ mà bác sĩ dùng để quan sát bên trong buồng tử cung - để cắt bỏ polyp một khi phát hiện ra. Sau đó polyp sẽ được gửi đến phòng xét nghiệm để được khảo sát dưới kính hiển vi.

- Cắt bỏ tử cung:

Nếu như trong quá trình khám, các bác sĩ nhận ra rằng polyp tử cung có chứa các tế bào ung thư thì cần phải thực hiện phẫu thuật để cắt bỏ tử cung.Mục đích là để cho những tế bào đó không có cơ hội phát triển ra những vùng xung quanh và đe dọa đến tính mạng của người bệnh.
Xác đinh polyp lòng tử cung là gì?

Để xác định polyp Polyp tử cung, bác sĩ có thể sẽ thực hiện một trong những biện pháp sau:

- Siêu âm qua ngã âm đạo. Một thiết bị nhỏ tương tự như cây đũa sẽ được đưa vào âm đạo và phát ra sóng âm để tái tạo lại hình ảnh bên trong tử cung. Một thủ thuật tương tự nhưng kèm theo bơm nước muối sinh lý vào buồng tử cung qua một ống nhỏ luồn xuyên qua âm đạo và cổ tử cung. Nước muối sẽ giúp buồng tử cung nở ra giúp bác sĩ có thể nhìn thấy bên trong tử cung rõ ràng hơn.

- Soi buồng tử cung. Các bác sĩ có thể sẽ thực hiện một thủ thuật có tên là soi buồng tử cung để chẩn đoán và điều trị polyp tử cung. Ở thủ thuật này, các bác sĩ đưa một ống soi mỏng và dẻo xuyên qua âm đạo và cổ tử cung để đi vào buồng tử cung. Thủ thuật này có thể giúp cho bác sĩ khám xét được bên trong tử cung và cắt bỏ những polyp tìm thấy được. Nhờ vậy có thể không cần phải thực hiện các thủ thuật theo dõi sau đó.

Hầu hết các polyp tử cung đều lành tính (không phải ung thư). Tuy nhiên, có thể có một số biến đổi tiền ung thư của tử cung hoặc ung thư tử cung cũng xuất hiện dưới dạng polyp tử cung.

Các Polyp tử cung sau khi đã cắt bỏ có thể xuất hiện trở lại. Sau một thời gian nhất đinh bạn cảm thấy có dấu hiệu về bệnh thì bạn cần phải đến các cơ sở y tế để khám và xác định xem Polyp tử cung có xuất hiện trở lại hay không. Nếu chúng xuất hiện trở lại bạn cần điều trị tiếp để tránh gây các biến chứng đáng tiếc có thể xảy ra.

Hy vọng với những chia sẻ của chúng tôi về polyp trong lòng tử cung mong rằng chị và các em hiểu được phần nào chứng bệnh nguy hiểm này. Cùng những liệu pháp điều trị bệnh.

Chúc các bạn sức khỏe!!

Nên khám thai bao nhiêu lần là tốt cho thai phụ

Khám thai điều mà chị em nào khi có thai đều luôn quan tâm lo lắng nhưng khám thai bao nhiêu lần là đủ là tốt nhất cho thai nhi để có thể phát triển một cách tốt nhất thì không phải ai cũng biết. Theo dõi ở bài viết dưới đây để biết thêm các thông tin cần thiết nhé. 

Khám thai định kỳ là việc làm hết sức cần thiết để kịp thời phát hiện các bệnh tiềm ẩn của thai nhi và thai phụ, những nguy cơ có thể gây ra những tai biến xảy ra khi mang thai và sinh nở . Tuy nhiên, nhiều chị em lại không chú ý, lơ là không quan tâm đến việc khám thai định kỳ.

Khám thai bao nhiêu lần là đủ hợp lý

Lần khám thứ 2: Tuần thai thứ 11 – 12

Bắt đầu đi siêu âm 4D lần đầu tiên, đây là lần khám thai vô cùng quan trọng bởi vì bác sỹ đã có thể xác định rõ sự phát triển và trọng lượng cơ thể của trẻ.

Việc siêu âm 4D sẽ giúp bác sỹ xác định được khoảng sáng sau gáy, xem bé có nguy cơ mắc bệnh Down hay không. Nếu để qua tuần thứ 12, bước sang tuần thứ 13 thì chỉ số không chính xác và không còn giá trị nữa.

Xem thêm:


Sau lần khám thai này, bạn có thể bắt đầu uống sữa bầu, sữa tươi hoặc sữa đậu nành để bổ sung canxi cho con.

Lần khám thứ 3: Tuần thai thứ 15 – 17

Khi đến ngưỡng này, bạn sẽ phải thực hiện kiểm tra Triple Test để xác định nguy cơ trẻ mắc bệnh Down, dị tật ống thần kinh… Siêu âm đo độ mờ gáy thai nhi. Dựa vào đó, bác sĩ tiên lượng được nguy cơ hội chứng Down của thai kỳ. Nếu độ mờ gáy >3mm thì 30% là thai bị hội chứng Down.

Lần khám thứ 4: Tuần thai thứ 22 – 24

Đến giai đoạn này, giới tính của thai nhi đã có thể được phát hiện chính xác. Lần khám thai này, việc siêu âm nhằm xác định các dị tật bẩm sinh của em bé, chủ yếu là về tim và xương.

Nếu thiếu sắt hay canxi, bạn sẽ được bác sỹ chỉ định uống bổ sung ngay. Đến khi thai được khoảng 26 – 28 tuần, bạn có thể đi tiêm phòng theo chỉ định của bác sỹ.

Lần khám thứ 5: Tuần thai thứ 30 – 32

Đi siêu âm và kiểm tra lần cuối cùng trước khi chuẩn bị sinh.

Từ tuần thai thứ 36

Bạn có thể đến bệnh viện để làm các xét nghiệm cần thiết, bổ sung vào hồ sơ đăng ký đẻ tại viện đó. Lúc này, bạn có thể chọn bệnh viện để đẻ, đăng ký hồ sơ và đi làm các xét nghiệm theo yêu cầu để sẵn sang lúc “lâm bồn”.

Từ tuần này trở đi, bạn sẽ phải đi khám thai thường xuyên hơn, mỗi tuần 1 lần cho tới khi sinh.

Trong suốt thai kỳ, tối thiểu cần siêu âm ở những thời điểm sau:

Đi khám lần đầu tiên: Sau khi chậm kinh khoảng 1 tháng

Lúc này, thai đã hình thành được khoảng 6 – 7 tuần, bắt đầu đi vào tử cung và “làm tổ” nên để xác định chính xác xem bạn đã mang thai hay chưa (ngoài phương pháp dùng que thử) thì nên đi siêu âm ở thời điểm này. Kết quả siêu âm cũng cho bạn biết chính xác tuổi thai và ngày dự kiến sẽ sinh em bé.

Siêu âm lần đầu này cũng sẽ giúp bạn xác định được một số bất thường xảy ra (như thai không vào trong tử cung) để bác sỹ có hướng can thiệp sớm mà không làm ảnh hưởng tới cả mẹ và bé.

Cũng trong lần khám này, bạn nên khám luôn cả phụ khoa để nếu có viêm nhiễm gì thì có hướng điều trị luôn, không để ảnh hưởng sau này.

Trong lần siêu âm này, bạn chỉ có thể siêu âm 2D được thôi nhưng đã có thể biết được kích thước của em bé cũng như nghe được tim thai rồi đấy!

Bạn có thể bắt đầu uống vitamin tổng hợp theo liều chỉ định của bác sỹ sau khi khám xong.

Có bầu, nên đi khám như thế nào là hợp lý? - Mẹ mang thai - Khám thai định kỳ - Siêu âm thai nhiKhám thai thường xuyên để theo dõi quá trình phát triển của thai nhi.

Hy vọng với những chia sẻ của chúng tôi về khám thai mấy lần là đủ hợp lý với những chia sẻ những thông tin tốt cho thai phụ hiệu quả. 


Chúc các bạn sức khỏe!!


Chủ Nhật, 24 tháng 4, 2016

Triệu chứng và cách điều trị u xơ tử cung bệnh học


Cung cấp thông tin u xơ tử cung bệnh học giúp chị em hiểu được vấn đề về bệnh làm sao như thế nào. Bệnh này lành hay ác tính để hiểu được vấn đề !!

Điều trị

Đối với u xơ nhỏ, không có biến chứng nào khác ngoài ra máu, chờ mổ hoặc với bệnh nhân sắp mãn kinh dùng Progestatif: từ ngày thứ 16 đến 25 của chu kỳ kinh.

Dùng thuốc co bóp tử cung: Oxytocin.

Dùng thuốc cầm máu như hemocaprol.

Xem thêm:



Ngoại khoa

Bảo tồn: Bóc tách nhân xơ đối với người trẻ còn nguyện vọng có con, và nhân xơ có thể bóc tách được.

Triệt để: Cắt tử cung bán phần, hoàn toàn với cắt phần phụ hoặc để lại phần phụ tuỳ thuộc vào tuổi của bệnh nhân.

Triệu chứng

Phụ thuộc vào vị trí của khối u.

Cơ năng

Ra huyết từ tử cung: Dưới dạng cường kinh dần dần trở nên rối loạn kinh nguyệt, ra máu cục lẫn máu loãng, kéo dài 7 -10 ngày hoặc hơn.

Khí hư: Loãng như nước do biến chứng nhiễm khuẩn phối hợp.

Đau hạ vị hoặc hố chậu: Kiểu tức nặng bụng, đau tăng lên trước khi hành kinh hoặc khi hành kinh.

Rối loạn tiểu tiện: Đái dắt, bí đái, són đái.

Có thể bệnh nhân đi khám vì vô sinh.

Triệu chứng thực thể

Nắn bụng: Bàng quang rỗng. Nắn bụng thấy vùng hạ vị phồng lên, xác định đáy tử cung khối u ở giữa, gõ đục, chắc, di động, không nắn được cực dưới của u.

Đặt mỏ vịt: Có thể xuất hiện polyp có cuống nằm ở ngoài cổ tử cung.

Thăm âm đạo kết hợp với nắn bụng: Toàn bộ tử cung to, chắc, bờ nhẵn, đều, có khi thấy những khối u nổi trên mặt tử cung chắc, không đau, di động cùng tử cung.

Đo buồng tử cung dài hơn bình thường.

Xét nghiệm bổ xung

Siêu âm: Kích thước tử cung tăng. Số lượng, kích thước, vị trí của u xơ, mật độ u xơ.

Chụp buồng tử cung có bơm thuốc cản quang: Có hình ảnh khuyết đều, đồng nhất, bờ rõ choán buồng tử cung hoặc ở một bờ tử cung.

Sinh thiết niêm mạc tử cung phát hiện tổn thương quá sản, loạn dưỡng niêm mạc tử cung, polyp niêm mạc tử cung.

Xét nghiệm tế bào học ở cổ tử cung để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung.

Soi buồng tử cung: có ích đối với u xơ nhỏ dưới niêm mạc.

Chẩn đoán phân biệt

Có thai, doạ sảy thai, thai chết lưu.

Khối u buồng trứng.

Ung thư thân tử cung.

Tiến triển và biến chứng

Chảy máu

Hay gặp trong u xơ dưới niêm mạc. Ra huyết nhiều dẫn đến thiếu máu mạn nhược sắc.

Biến chứng cơ giới

Chèn ép vào niệu quản khi u ở trong dây chằng rộng, dẫn đến ứ đọng bể thận, chèn vào bàng quang gây đái rắt, đái khó.

Chèn ép vào trực tràng gây táo bón.

Chèn vào tĩnh mạch gây phù chi dưới.

Xoắn khối u dưới phúc mạc có cuống gây đau ở hố chậu, kích thích phúc mạc: nôn, bí trung tiện, bụng chướng, mạch nhanh, choáng.

U bị kẹt ở Douglas.

Biến chứng nhiễm khuẩn

Ở ngay khối u, niêm mạc tử cung và ống dẫn trứng nhất là đối với polyp thò ra ngoài cổ tử cung bị nhiễm khuẩn hoặc hoại tử:  đau bụng, sốt, bạch cầu tăng, toàn thân suy sụp. Đặt mỏ vịt thấy một khối nâu sẫm, mềm, hoại tử.

Biến đổi thoái hoá của u xơ tử cung

Thoái hoá mỡ, kinh, vôi hoá, hoại tử...

Ung thư hoá (Sarcome)

Tỉ lệ thấp

Biến chứng về sản khoa

Chậm có thai, vô sinh, sảy thai, đẻ non, ối vỡ non, thai kém phát triển, ngôi bất thường, rau tiền đạo, khối u tiền đạo, chảy máu sau đẻ, sót rau, đờ tử cung, viêm niêm mạc tử cung sau đẻ.
Đại cương

U xơ tử cung là u lành tính ở tử cung, thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi hoạt động sinh dục.

Có thể có mối liên quan với nội tiết: do cường Estrogen.

Vị trí của u xơ tử cung

Tuỳ theo phần của tử cung

Ở thân tử cung: Chiếm 96%.

Ở eo tử cung: Chiếm 1%.

Ở cổ tử cung: Chiếm 3%.

So với thành tử cung

U xơ dưới thanh mạc: Có thể có cuống.

U xơ kẽ nằm trong bề dày lớp cơ.

U xơ dưới niêm mạc: Nổi lên trong buồng tử cung. Đôi khi có cuống gọi là polyp xơ.

Hy vọng với những chia sẻ của chúng tôi về u xo tu cung benh hoc để hiểu được vấn đề bệnh , Tránh lo lắng và biết cách phòng tránh.

Chúc các bạn sức khỏe!!

Với phụ nữ bệnh u xơ tử cung ác tính rất nguy hiểm

Với phụ nữ bệnh u xơ tử cung ác tính rất nguy hiểm cũng những biến chứng nguy hiểm khi để bệnh lâu ngày. Cùng chúng tôi theo dõi vấn đề này ở dưới đây  nhé.



U xơ tử cung là căn bệnh có tỷ lệ mắc lên tới 30% ở những phụ nữ từ 30 - 50 tuổi (giai đoạn tiền mãn kinh và mãn kinh). Dù không phải là căn bệnh chết người bởi đa phần các u xơ tử cung lành tính nhưng gây cho người bệnh những triệu chứng làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, có một số ít các trường hợp là u ác tính có thể dẫn tới ung thư(chiếm 1%).

Đối với u xơ tử cung ác tính nếu không được thăm khám để sớm phát hiện mắc bệnh và không theo dõi chặt chẽ, khối u sẽ phát triển rất nhanh và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Nghi ngờ mắc bệnh, chị em nên nhanh chóng đến các cơ sở y tế để được can thiệp chữa bệnh kịp thời.

Ngoài cách phát hiện u xơ tử cung ác tính qua kết quả thăm khám, người bệnh có thể tự

Xem thêm:


U xơ tử cung thường phát triển ở 5 vị trí:

- U xơ niêm mạc tử cung: Chiếm khoảng 5% các trường hợp. Tỉ lệ hóa ung thư thường xảy ở loại này.

- U xơ cơ tử cung: Có thể rất to và làm biến dạng tử cung.

- U xơ phúc mạc: U xơ ở vị trí này rất khó chẩn đoán và phẫu thuật.

- U xơ cơ eo tử cung: Chiếm khoảng 1% các trường hợp. U xơ phát triển tại vị trí này rất dễ gây biến chứng chèn ép niệu quản.

- U xơ cổ tử cung: Chiếm khoảng 3% các trường hợp nhưng lại rất hiếm gặp.

Nguyên nhân gây bệ u xơ tử cung vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên, đa số các trường hợp mắc phải căn bệnh này đều có những biểu hiện và triệu chứng liên quan đến hiện tượng cường estrogen.

Hy vọng với những chia sẻ của chúng tôi về vấn đề trên mong rằng chị em hiểu được căn bệnh u xo tu cung ac tinh nó nguy hiểm như thế nào.

Chúc các bạn sức khỏe!!

Với nguy cơ nhân xơ tử cung thành sau rất nguy hiểm

Với những nguy hiểm của u xơ tử cung với nguy cơ nhân xơ tử cung thành sau rất lo lắng nếu không có liệu pháp điều trị sớm đúng đắn với những khối u. Theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ thêm vấn đề. 

U xơ tử cung là bệnh lý rất thường gặp ở phụ nữ. Theo số liệu thống kê, u xơ tử cung xuất hiện ở 25%-30% phụ nữ trên 35 tuổi, 40% phụ nữ trên 40 tuổi và 50% phụ nữ trên 50 tuổi. Mặc dù là bệnh lành tính, nhưng nếu không được điều trị kịp thời, u xơ có thể gây biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống của người phụ nữ.


Can thiệp điều trị u xơ tử cung được thực hiện khi có các triệu chứng như rong kinh, rong huyết kéo dài, điều trị nội khoa không có kết quả, đau, đi tiểu nhiều, vô sinh.

Xem thêm:



Bên cạnh các phương pháp điều trị u xơ như dùng thuốc, phẫu thuật bóc tách khối u hay phẫu thuật cắt bỏ tử cung, nút động mạch tử cung là phương pháp can thiệp ít xâm lấn đang được nhiều chị em lựa chọn vì những ưu điểm của nó so với các phương pháp khác. Phẫu thuật cắt tử cung có hạn chế là làm mất vĩnh viễn khả năng có thai, bệnh nhân thường bị tổn thương tâm lý sau phẫu thuật và có các rối loạn tiểu khung sau phẫu thuật.

Trên thế giới, nút mạch được thực hiện để cầm máu trong các trường hợp chấn thương sản phụ khoa từ năm 1968, nút mạch để cầm máu sau sinh được tiến hành từ năm 1979. Đến năm 1995, phương pháp này đã được Ravina vận dụng để điều trị loại bỏ các u xơ tử cung.

Nút mạch u xơ tử cung là làm cho u xơ tử cung không phát triển, teo đi, nhưng vẫn đảm bảo tính nguyên vẹn của tử cung cũng như giữ được chức năng của tử cung sau khi thực hiện thủ thuật, đồng thời cũng làm giảm hoặc mất các triệu chứng do khối u gây ra như đau bụng, rong kinh....

Chỉ định điều trị nút mạch u xơ tử cung trong những trường hợp u xơ tử cung giàu mạch máu, vị trí khối u ở trong thành tử cung hoặc u dưới nội mạc hoặc thanh mạc nhưng có chân bám rộng, những trường hợp u xơ tử cung vẫn gây triệu chứng sau khi điều trị nội khoa thất bại hoặc không dung nạp với điều trị nội khoa, những trường hợp có nguy cơ cao khi phẫu thuật hoặc những trường hợp tái phát sau mổ bóc u.

Bên cạnh các kỹ thuật điện quang can thiệp trong lĩnh vực mạch máu thần kinh (nút dị dạng túi phình động mạch não - aneurysm, dị dạng thông động tĩnh mạch não – MVAc, rò động-tĩnh mạch màng cứng – fistule durale, thông động mạch cảnh trong – xoang hang: FCC, …), tiêu hóa (điều trị ung thư biểu mô tế bào gan-HCC bằng nút mạch gan hóa chất chọn lọc/TOCE, điều trị xuất huyết tiêu hóa bằng nút mạch), hô hấp (điều trị ho ra máu do bệnh lý động mạch phế quản: dị dạng u mạch, tăng sinh mạch bệnh lý sau lao – giãn phế quản – dị vật…), tiết niệu (đái máu nặng hoặc tái phát, bẩm sinh do dị dạng thông rò động – tĩnh mạch thận hay mắc phải do chấn thương sau can thiệp lấy sỏi thận qua da), nút điều trị các u mạch cơ – phần mềm ngoại vi,  phương pháp điện quang can thiệp nút động mạch tử cung điều trị u xơ tử cung đã giúp điều trị khỏi nhiều trường hợp, thành công về mặt kỹ thuật đạt 100% và hiệu quả điều trị đạt trên 96% (biến mất hoàn các triệu chứng lâm sàng) và tránh được cuộc phẫu thuật thông thường.

Để thực hiện thủ thuật này, bác sỹ điện quang sẽ dùng ống thông nhỏ (microcatheter) đưa vào động mạch tử cung cả hai bên của bệnh nhân, sau đó đưa hạt gây tắc mạch (PVA-polyvinyl alcohol) bơm vào làm tắc toàn bộ động mạch tử cung hai bên, khối u xơ tử cung không còn máu nuôi nữa và sẽ teo nhỏ dần theo thời gian.

Với những chia sẻ của chúng tôi về vấn đề trên nhan xo tu cung thanh sau rất có thể gây ra nhiều biến chứng nếu không điều trị sớm. đúng cách.

Chúc các bạn sức khỏe!!

Thứ Sáu, 22 tháng 4, 2016

Với mỗi bà bầu lịch khám thai xét nghiệm luôn cần thiết

Với mỗi bà bầu lịch khám thai xét nghiệm cần thiết luôn cần được đảm bào cũng như xác định rõ các lịch khám thai để có những hướng giải quyết kịp thời khi thai nhi có vấn đề. Các bạn theo dõi ở bài viết dưới đây nhé.

Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe của mẹ và bé trong suốt 9 tháng mang thai, bạn có thể cần thực hiện rất nhiều xét nghiệm. Tuy không cần phải làm hết các loại xét nghiệm này, nhưng việc hiểu được mục đích cũng như quá trình rất quan trọng. Bởi đây là tiền đề để bạn quyết định, liệu những xét nghiệm sau có thực sự cần thiết.

Xem thêm:



Xét  nghiệm máu trong thai kỳ

Trong lịch trình khám thai, bạn sẽ có một số xét nghiệm máu. Một số xét nghiệm được áp dụng cho tất cả phụ nữ mang thai và một số xét nghiệm khác chỉ được yêu cầu thực hiện khi bạn có nguy cơ mắc một chứng bệnh nào đó. Mục đích của tất cả các xét nghiệm là để đảm bảo thai kỳ của bạn được an toàn hơn và kiểm tra xem thai nhi có khỏe mạnh không.

Nếu không muốn, bầu có thể “từ chối” một vài loại xét nghiệm máu

Bạn có thể tham khảo ý kiến bác sĩ và dành thời gian cân nhắc trước khi quyết định. Các nhân viên y tế cũng sẽ cung cấp cho bạn thông tin về các xét nghiệm này. Dưới đây là danh sách tất cả các xét nghiệm được đề nghị trong thai kỳ:

Các xét nghiệm về máu:

• Nhóm máu: Biết rõ nhóm máu của mình sẽ rất hữu ích trong trường hợp bạn cần được truyền máu, ví dụ khi bạn bị xuất huyết nặng trong quá trình mang thai hoặc sinh nở. Xét nghiệm máu sẽ cho biết nhóm máu của bạn là Rh âm hay Rh dương. Phụ nữ có nhóm máu Rh dương có thể cần được chăm sóc đặc biệt để hạn chế nguy cơ mắc bệnh Rhesus.

• Bệnh Rhesus: Người mang nhóm máu Rhesus dương sẽ có kháng thể D trên bề mặt hồng cầu, còn người mang nhóm máu Rhesus âm không có kháng thể này. Phụ nữ mang nhóm máu Rhesus âm có thể mang thai em bé mang nhóm máu Rhesus dương nếu cha của bé mang nhóm máu Rhesus dương. Nếu một lượng nhỏ máu của thai nhi xâm nhập vào máu của người mẹ trong quá trình mang thai hay sinh nở, người mẹ có thể sản xuất kháng thể chống lại các tế bào Rhesus dương (hay còn gọi là kháng thể anti-D).


Xét nghiệm nước tiểu trong thai kỳ

Khi đi khám thai, bạn sẽ được yêu cầu lấy mẫu bước tiểu để kiểm tra một vài chỉ số như hàm lượng protein hoặc albumin. Nếu những chất này xuất hiện, có thể bạn đang mắc phải một căn bệnh truyền nhiễm nào đó cần được điều trị. Ngoài ra, đây cũng là dấu hiệu của triệu chứng tiền sản giật. Không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của thai nhi, tiền sản giật cũng gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe mẹ bầu, trong đó có tai biến mạch máu. Có khoảng 5% phụ nữ mang thai gặp phải tình trạng này trong thai kỳ của mình.

Tìm hiểu về xét nghiệm nước tiểu khi mang thai

Xét nghiệm nước tiểu là một trong những xét nghiệm cần thiết và được chỉ định khi mang thai. Đây là cách chuẩn xác để phát hiện nhiễm trùng đường tiết niệu kịp thời khi chưa có triệu chứng rõ ràng.

 Kiểm tra huyết áp trong thai kỳ

Kiểm tra huyết áp là “thủ tục” cần thiết, không thể thiếu trong mỗi buổi khám thai. Dù huyết áp cao hoặc thấp hơn bình thường, bầu cũng có thể gặp nguy hiểm.

Thông thường, huyết áp của mẹ bầu thường có xu hướng hạ thấp trong giai đoạn đầu và giữa, và tăng cao hơn trong những tháng cuối thai kỳ. Đây không phải là vấn đề lớn, nhưng bạn nên tham khảo thêm ý kiến bác sĩ để có sự điều chỉnh hợp lý.
 Kiểm tra cân nặng trong thai kỳ

Vào mỗi buổi khám thai, mẹ bầu sẽ được kiểm tra cân nặng để xác định liệu cân nặng của bạn có đang trong mức an toàn không. Những phụ nữ có cân nặng vượt mức so với chiều cao sẽ gia tăng nguy cơ mắc phải các vấn đề về sức khỏe trong suốt thai kỳ.

Hầu hết phụ nữ sẽ tăng khoảng 10-12.5kg khi mang thai, chủ yếu là từ tuần thứ 20. Phần lớn số cân nặng này là do em bé đang lớn lên trong bụng mẹ. Bên cạnh đó, cơ thể của bạn cũng đang tích trữ chất béo để tạo sữa sau khi sinh. Trong thai kỳ, bạn cần có chế độ dinh dưỡng hợp lý và tập luyện đều đặn.

Điều này thường không ảnh hưởng đến quá trình mang thai hiện tại, nhưng nếu lần sau mẹ lại mang thai bé mang nhóm máu Rhesus dương, phản ứng miễn dịch sẽ mạnh hơn và cơ thể sẽ sản xuất nhiều kháng thể hơn. Những kháng thể này có thể xâm nhập qua nhau thai và phá hủy các tế bào máu của thai nhi, gây ra bệnh Rhesus, hay còn gọi là chứng huyết tan ở trẻ sơ sinh. Điều này dẫn đến bệnh thiếu máu và vàng da ở trẻ.

Kháng thể anti-D dạng tiêm sẽ giúp phụ nữ mang nhóm máu Rhesus âm không tiếp tục sản sinh kháng thể chống lại thai nhi. Phụ nữ mang thai có nhóm máu Rhesus âm và chưa phát triển kháng thể sẽ được tiêm kháng thể anti-D vào tuần thứ 28-34 của thai kỳ cũng như sau khi sinh em bé. Điều này an toàn cho cả mẹ lẫn con.

• Thiếu máu: Thiếu máu khiến bạn mệt mỏi và giảm khả năng chịu đựng với sự mất máu trong suốt quá trình sinh nở. Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy bạn bị thiếu máu, bác sĩ sẽ kê toa thuốc bổ sung sắt và acid folic cho bạn.

• Tiểu đường: Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ sẽ cao hơn nếu bạn thừa cân, có tiền sử tiểu đường, có họ hàng mắc bệnh tiểu đường. Nếu có nguy cơ bị tiểu đường thai kỳ cao, bác sĩ sẽ gợi ý bạn thực hiện các xét nghiệm trong thai kỳ, bao gồm xét nghiệm máu.

Hy vọng với những chia sẻ của chúng tôi về lich kham thai xet nghiem can thiet ở bài viết trên mong rằng chị em hiểu được vấn đề cũng như biết được những hướng giải quyết khi có vấn đề sớm.

Thắc mắc bị bệnh nhân xơ tử cung có quan hệ được không

Khi bị bệnh nhân xơ tử cung có quan hệ được không là thắc mắc của không ít nữ giới khi bị bệnh này. Bởi nó ảnh hưởng không ít tới sức khỏe cũng như quá trình sinh hoạt thường ngày của bệnh nhân. Với những chia sẻ dưới đây mong rằng giúp chị em hiểu rõ vấn đề,


Nhân xơ tử cung là những u ở thàng tử cung, được cấu tạo từ các tế bào cơ. Các u này thường là lành tính, có thể có một u hay nhiều u( đa nhân xơ tử cung) kích thước khác nhau, có thể nhỏ vài milimet những cũng có khi lại to chiếm gần như toàn bộ ổ bụng.

Lý do gì khiến phụ nữ phải biết về bệnh nhân xơ tử cung?

Đây là loại bệnh có có nhiều dấu hiệu nhận biết không có ảnh hưởng quá nhiều tới sức khỏe nhưng lại là một trong những bệnh gây ra vô sinh, nếu không có những biệm pháp phòng tránh thì rất có khả năng sẽ phải cắt bỏ tử cung. Ngoài ra nhân xơ tử cung nếu phát triển lớn sẽ làm bàng quan đường tiểu bị chèn ép lám rối loạn khi đi tiểu. Cũng có khi đau, rong kinh, thông kinh, tùy theo vị trí của nhân xơ.
Xem thêm:



Muốn phát hiện nhân xơ tử cung sớm phải làm gì?

KHÁM PHỤ KHOA và khám bụng kết hợp để giúp chuẩn đoán chính xác nhất bệnh.

- Rất cần thiết khi sử dụng siêu âm ngã bụng để phát hiện có nhân xơ hay không

- Kiểm tra buồng trứng, tử cung bằng siêu âm ngã âm đạo

- Xem tình trạng nội mạc tử cung và ống dẫn trứng bằng chụp HSG

- Để đánh giá tổn thương tử cung sẽ soi tử cung để chuẩn đoán và đưa ra từng phương pháp điều trị cho mỗi loại nhân xơ.

Quan trọng nhất ở đây đó là phân biệt được tử cung có thai, nhân xơ tử cung và u buồng trứng.

Bị bệnh nhân xơ tử cung có ảnh hưởng tới thai nhi hay dẫn tới vô sinh không?

Theo như thống kê thì u xơ tử cung gây ra vô sinh chiếm 5-10% . Trường hợp xảy ra nhiều nhất đó là nhân xơ nằm trong tử cung làm tử cung bị biến dạng gây cản trở cho việc trứng và tinh trùng làm tổ.

Đối với những người đang mang thai nhân u xơ càng lớn nhanh hơn do nội tiết tăng trong thai kỳ.

Nguy hiểm trong thời kỳ mang thai bị nhân xơ tử cung. Nhân xơ tử cung có thể làm sảy thai trong 3 tháng đầu vì lớp niêm mạc chưa phát triển đầy đủ hay do tử cung bị chèn ép. Tới 6 tháng sau nhân xơ lớn rất nhanh, gây đau và có khả năng bị nguy cơ hoại tử vô khuẩn. Ngoài ra nhân xơ còn cản trở đường xuống của thai nhi khiến thai nhi phải mổ sinh

Sau khi sinh nhân xơ sẽ nhỏ lại và dễ bị viêm nhiễm hoặc gây ra chứng thuyên tắc mạch máu.

Nhân xơ tử cung xảy ra ở những ai?

Bệnh nhân xơ tử cung tăng dần theo số tuổi 30 tuổi chiếm dưới 5%, 30-39 tuổi chiếm 25-30%  còn lại 60% là độ tuổi từ 40-49. Ở độ tuổi dậy thì rất hiếm có trường hợp bị nhân xơ tử cung.

Hy vọng với những chia sẻ của chúng tôi về vấn đề benh nhan xo tu cung co quan he duoc khong giúp chị em hiểu được nhiều vấn đề về bệnh hơn.

Chúc các bạn sức khỏe!!

Thứ Năm, 21 tháng 4, 2016

Xem xét lịch khám thai xét nghiệm cần thiết

Xem xét lịch khám thai xét nghiệm cần thiết khi mang thai là rất quan trong đối với phụ nữ. Bởi nó ảnh hưởng rất nhiều tới quá trình phát triển cũng như hình thành thai. Cùng chúng tôi tìm hiểu vấn đề này ở dưới đây.


Có nên siêu âm nhiều lần khi mang thai ?

Hiện nay, ngành y tế ngày càng phát triển và hiện đại nên việc khám thai trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn. Chính vì thế mà nhiều sản phụ khi mang thai vì mong muốn được nhìn thấy hình ảnh con nên đã không ngần ngại tốn kém đi siêu âm nhiều lần. Tuy nhiên, theo các bác sĩ chuyên khoa, việc siêu âm nhiều lần khi mang thai là điều không cần thiết.


Những tác hại của việc lạm dụng siêu âm thai


Hiện nay, các tác hại lâu dài của siêu âm trong tiền sản đối với thai nhi chưa được chứng minh nhưng không ai dám khẳng định rằng siêu âm là hoàn toàn vô hại đối với thai nhi, nhất là đối với những thai nhi dưới 8 tuần tuổi – thời điểm thai đang hình thành.

Các nghiên cứu khoa học cho thấy siêu âm không gây ra ảnh hưởng gì đáng kể đối với cả cơ thể người mẹ và thai nhi. Khi các bà mẹ mang thai, việc siêu âm không hề khiến họ đau hay có cảm giác khó chịu gì đặc biệt.

Xem thêm:




Lần khám đầu tiên


Sau 3 tuần bị chậm kinh cùng với sự xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng, người mẹ cần đi khám để xác định có thai hay không, mấy thai và để được siêu âm. Lần siêu âm đầu tiên này khẳng định thai nhi có đang phát triển không. Cũng trong lần khám đầu này, người mẹ sẽ bắt buộc phải làm xét nghiệm máu.

Bác sĩ sẽ phát hiện những bệnh lý của mẹ kèm thai như tim sản, tiểu đường, cao huyết  áp…từ đó sẽ tư vấn cho các bà mẹ nên tiếp tục hay chấm dứt thai kỳ sớm, cách điều  trị, cách thức dưỡng thai và quyết định lịch khám thai tiếp theo. Bác sĩ sẽ phát hiện những bệnh lý phụ khoa kèm thai như khối u buồn trứng, u xơ tử cung, ung thư cổ tử cung kèm theo… từ đó sẽ tư vấn cho các bà mẹ cách điều trị thích  hợp.


Lần khám thứ 2


Sản phụ cần đi khám lần 2 ở giữa tuần 11 – 12. Trong lần khám này, bác sĩ sẽ tiến hành siêu âm để tính ngày thụ thai chính xác và xem thai nhi có phát triển hay không? Do nhiều chị em không nhớ rõ kinh chót, không có kinh, kinh không đều… khám thai trong 3 tháng đầu thì tuổi thai mới chẩn đoán được chính xác hơn, dự đoán ngày sanh sát hơn là những tháng giữa và tháng cuối thai kỳ. Từ đó mới có thể biết được khi sanh là thai đủ tháng hay non tháng, dự phòng được thai già tháng và nhất là sau này có thể phát hiện được  thai suy dinh dưỡng trong tử cung.

Từ tuần thứ 10 đến tuần 14, bà mẹ nên thực hiện siêu âm 3D hay 4D để tâm soát sớm bệnh Down bằng cách đo khoảng dày vùng da gáy


Lần khám thứ 3


Ở tuần 16, sản phụ sẽ được thăm khám thông thường và theo dõi thai nhi. Dựa vào tình trạng sức khoẻ của thai phụ mà bác sĩ yêu cầu phải làm thêm một số xét nghiệm nếu cần.

Những dị tật, dị dạng thai nhi được chẩn đoán tương đối rõ ràng từ tuần lễ thứ 15 -19  thai kỳ. Thai càng lớn hơn, các dị tật dị dạng sẽ khó quan sát hơn. Từ đó các  bà mẹ sẽ được tư vấn để chấm dứt thai kỳ sớm, tránh ảnh hưởng đến tâm sinh lý về  sau. Rối lọan huyết áp do thai thường được phát hiện vào tuần lễ thứ 20, từ đó dự phòng tiền sản giật nặng và sản giật.

Qua theo dõi sự phát triển của thai nhi, sự tăng cân của bà mẹ, có thể phát hiện thai suy dinh dưỡng trong tử cung, từ đó có chế độ dinh dưỡng hoặc những chăm sóc đặc biệt cho các bà mẹ. Đối với những thai kỳ nguy cơ cao sẽ theo dõi diễn tiến bệnh, khả năng đáp ứng của bà mẹ với bệnh lý, từ đó có chế độ điều trị thích hợp.


Lần khám thứ 4


Bước sang tuần 21 – 22, dù sản phụ vẫn cảm nhận được sự lớn lên từng ngày của thai nhi nhưng vẫn cần được thăm khám và siêu âm hình thể của thai nhi nhằm phát hiện những dấu hiệu bất thường (nếu có) của thai nhi. Thời điểm này, bà mẹ có thể được siêu âm 3D hay 4D để phát hiện những bất thường về hình thể thai nhi

3 tháng giữa là thời điểm lý tưởng để thực hiện các phẫu thuật, thủ thuật sản phụ khoa thích hợp mà không ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi hoặc không làm cho sanh non như khâu vòng cổ tử cung ở những bà mẹ bị hở eo tử cung, phẫu thuật bóc hoặc cắt khối u buồng trứng ở những bà mẹ có khối u buồng trứng.


Lần khám thứ 5


Sản phụ cần khám lần 5 ở tuần 26. Ngoài việc thăm khám như những lần khám trước, người mẹ sẽ được tiêm phòng uốn ván mũi đầu tiên hoặc mũi nhắc lại nếu sanh lần thứ 2.


Lần khám thứ 6


Ở tuần 31 đến 32, sản phụ vẫn tiến hành khám, theo dõi và làm siêu âm lần cuối cùng. Cũng trong lần khám này, người mẹ sẽ được tiêm mũi uốn ván lần 2.

3 tháng cuối là lúc các bà mẹ sắp sanh mà các tai biến sản khoa thường xảy ra khi  sinh, trong chuyển dạ. Do đó, khám thai vào thời điểm này là để chẩn đoán ngôi thai, sự tương xứng giữa cân nặng thai nhi và khung chậu người mẹ… từ đó có thể tiên lượng được cuộc sanh sắp tới dễ hay khó, có nguy cơ gì? Ngoài ra những thai kỳ nguy cơ cao đã có thể phát hiện được và từ đó cho nhập viện sớm trước ngày dự sanh.


Lần khám thứ 7


Bước sang tuần 36, sản phụ bắt buộc phải đi khám theo dõi. Trong lần khám này, ngoài bác sĩ sản, sản phụ có thể sẽ được bác sĩ gây mê khám. Đây cũng là lần khám để đưa ra tiên lượng về phương pháp sinh: sinh thường hay phải mổ đẻ. Có thể chuẩn bị cho nhập viện, mổ chủ động khi thai đủ trưởng thành (38 tuần) đối với những trường  hợp phải sanh mổ như: nhau tiền đạo, ngôi mông con to, khung chậu hẹp, vết mổ lấy thai cũ…

Lần khám thứ 7 này có ý nghĩa rất quan trọng. Ngoài xác định cách thức sinh, bác sĩ sẽ tư vấn bà mẹ nên sanh tại cơ sở y tế nào, cấp quận huyện hay cấp tỉnh thành phố tùy theo tình hình phát triển của thai.

Ngoài ra, tuỳ từng trường hợp mà bác sĩ yêu cầu sản phụ khám, xét nghiệm, siêu âm thêm để theo dõi các biến chứng thai nghén, theo dõi nước ối, ngôi thai, tình trạng bám của rau thai… trong những tuần cuối cùng của thai kỳ

Tuy nhiên, các bà mẹ mang thai không nên quá lạm dụng siêu âm. Việc siêu âm thai quá nhiều không chỉ tốn kém về mặt kinh tế mà còn rất mất thời gian bởi những lần chờ đợi được thăm khám và siêu âm.


Hy vọng với chia sẻ về vấn đề lich kham thai xet nghiem can thiet chị em hiểu được những vấn đề này nhé. 

Chúc các bạn sưc khỏe

Khi bị nhân xơ tử cung dưới thanh mạc ở phụ nữ

Khi bị nhân xơ tử cung dưới thanh mạc ở phụ nữ thường rất ít có khả năng thụ thai. Bởi nhiều nguyên nhân gây ra. Với những chia sẻ của chúng tôi về vấn đề này . hy vọng chị em hiểu được vấn đề.



U xơ tử cung dưới niêm mạc có tỉ lệ thụ thai thấp đáng kể, chủ yếu là do trứng đã thụ tinh khó làm tổ. Đối với nhân xơ trong cơ tử cung, tỉ lệ có thai cũng có vẻ thấp hơn nhưng có thể là do sẩy thai. Nhân xơ tử cung dưới thanh mạc thì không ảnh hưởng tới khả năng thụ thai.
Kết quả thai kỳ xấu thường hiếm xảy ra và có lẽ do ảnh hưởng của tuổi mẹ hoặc các yếu tố khác trong dân số bị nhân xơ tử cung. Gia tăng nguy cơ ngôi thai bất thường (odds ratio, 2.9; 2.6-3.2), mổ lấy thai (OR 3.7; 3.5-3.9) và sinh non (OR, 1.5; 1.3-1.7), tuy nhiên tỉ lệ sinh khó thấp (7.5%).

Như vậy trong trường hợp của chị:

- Có nhân xơ tử cung dưới thanh mạc, đoạn eo kích thước 4-5cm

- Một lần bị sinh non vì ối vỡ

- Một lần thai lưu

Chị muốn hỏi:

1. Lý do thai tử vong? Thai của chị mới 28 tuần nên thai bị tử vong là do tình trạng phôi của thai thiếu chất surfactant (còn gọi là bệnh màng trong) gây suy hô hấp sau sinh và tử vong.

2. Nên xử trí nhân xơ như thế nào? Điều này cần hết sức cân nhắc không phải vì kích thước nhân xơ mà là vị trí của nhân xơ ngay đoạn eo tử cung, gần động mạch tử cung. Có một số trường hợp bóc nhân xơ ở vị trí này chảy máu rất nhiều đến mức có chỉ định cắt tử cung. Tuy nhiên, nếu không bóc, nhân xơ ở vị trí này có thể gây chèn ép niệu quản, gây nhiễm trùng tiểu.

3. Dựa theo nghiên cứu của Peter thì có vẻ nguyên nhân thai lưu và sinh non của chị không phải do nhân xơ tử cung. Chính vì vậy, chưa chắc việc mổ bóc nhân xơ tử cung sẽ đảm bảo an toàn cho các thai kỳ sau này của chị. Do đó, chị cần được khám đánh giá thêm các yếu tố khác như hở eo tử cung, viêm nhiễm đường sinh dục, nhiễm trùng tiểu… là các yếu tố có thể gây ối vỡ non và sinh non.

4. Vấn đề sử dụng thuốc có thể làm cho khối nhân xơ tử cung nhỏ đi. Nhưng sau đó sẽ phát triển trở lại khi ngừng thuốc và có thai lại. Có thể tiến hành bóc nhân xơ sau khi dùng thuốc để khả năng bóc nhân xơ hiệu quả hơn, tránh gây mất máu quá mức.

5. Thật sự, vấn đề của chị cần có sự hội chẩn của nhiều bác sĩ có kinh nghiệm cho nên chị hãy tới khám chuyên khoa và để được tư vấn.


Qua bài viết trên về nhan xo tu cung duoi thanh mac hy vọng chị em hiểu được những vấn đề tại sao khó thụ thai ở nữ giới. 

Chúc các bạn sức khỏe!!

Điều trị nhân xơ tử cung uống thuốc gì hay dùng liệu pháp khác

Điều trị nhân xơ tử cung uống thuốc gì hay dùng liệu pháp khác để điều trị bệnh là tốt cho sức khỏe của bệnh nhân là điều mà mỗi bệnh nhân hay bác sĩ luôn chăn chở . CÙng chúng tôi theo dõi bài viết ở dưới đây nhé!!


Yếu tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển của khối U xơ tử cung là tình trạng tiết Estrogen – là một nội tiết tố chủ yếu của người phụ nữ, do buồng trứng tiết ra, sẽ thúc đẩy khối u xơ phát triển. Thông thường, U xơ có khuynh hướng to lên từ từ, đặc biệt sẽ to ra nhanh trong khi mang thai và có khuynh hướng nhỏ lại khi bước vào tuổi mãn kinh (do lượng Estrogen do cơ thể tiết ra tăng cao trong thai kì và giảm thấp khi bước vào tuổi mãn kinh).
Khối u xơ cũng có thể bị thoái hoá do thiếu máu nuôi, gây ra tình trạng đau (do khối u bị hoại tử), thường gặp ở phụ nữ sau khi sanh, thường phải giải quyết bằng phẫu thuật nếu khối u to và có tình trạng nhiễm trùng.Tuy nhiên, có thể nói, u xơ tử cung là một bệnh lành tính và rất hiếm trường hợp U xơ tử cung tiến triển  thành Ung thư tử cung.

Hiện nay, khuynh hướng điều trị U xơ tử cung là chỉ giải quyết khối u khi có biến chứng hay khi khả năng sinh sản bị ảnh hưởng. Nguyên tắc điều trị là lấy đi khối u, có thể để lại tử cung hay kèm theo việc lấy đi cả tử cung tùy theo nhu cầu sinh sản của người bệnh. Các phương pháp cũng như các bước điều trị U xơ tử cung gồm:

- Theo dõi: khi khối u còn nhỏ và chưa gây ảnh hưởng gì cho người bệnh. Việc khám định kỳ sẽ cho phép nhận định tốc độ phát triển của u và đi tìm các biến chứng. Khi các biến chứng nhẹ, có thể dùng thuốc điều trị triệu chứng như thuốc giảm đau khi đau, điều trị rong kinh khi có rong kinh …


- Dùng thuốc: thuốc sử dụng điều trị U xơ tử cung thực chất là các loại nội tiết tố sinh dục, được đưa tạm thời vào cơ thể người phụ nữ để gây ức chế rụng trứng, buồng trứng tạm thời không tiết Estrogen, nhằm làm cho khối u nhỏ lại (giống như tình trạng mãn kinh). Sau khi ngưng thuốc, buồng trứng sẽ làm việc trở lại và sẽ kích thích khối u tiếp tục phát triển. Thường đây là cách điều trị tạm thời với mục đích hy vọng cải thiện khả năng có thai sau khi ngưng thuốc, hoặc làm khối u nhỏ bớt kích thước để dễ dàng phẫu thuật sau đó.

- Làm thuyên tắc mạch máu nuôi khối u: nghĩa là làm cho mạch máu đến nuôi khối u bị tắc lại, khi đó, khối u bị thiếu máu nuôi sẽ tự thoái hoá và hoại tử sau đó. Cách này khá hiệu quả khi chỉ có một khối u đơn độc và rõ ràng. Cách này bị hạn chế khi cả tử cung là khối u xơ hay U xơ tử cung đa nhân. Tình trạng đau, sốt do khối u hoại tử có thể gây phiền toái cho bệnh nhân.

- Phẫu thuật: có nhiều dạng, chỉ lấy đi khối u (bóc nhân xơ), hoặc cắt tử cung bán phần hay toàn phần. Ngày nay, khuynh hướng cắt tử cung bán phần với mục đích để lại một phần cổ tử cung không còn được ưa chuộng, do việc để lại cổ tử cung có thể gây viêm nhiễm hay ung thư cổ tử cung sau này. Việc lấy đi buồng trứng khi phẫu thuật còn tuỳ vào độ tuổi của bệnh nhân. Nếu bệnh nhân còn trẻ, sẽ để lại buồng trứng, nhằm duy trì nội tiết tố sinh dục nữ, không gây ra tình trạng mãn kinh quá sớm. Còn khi khối U quá to, sẽ khó phẫu thuật vì có thể gây tổn thương cơ quan lân cận như cắt đứt niệu quản (gây suy thận), rách bàng quang, rách trực tràng. Do đó, không nên để khối u quá to mới can thiệp phẫu thuật.

   + Phẫu thuật có thể được thực hiện qua 2 ngã: ngã bụng và ngã âm đạo. Đối với U xơ dưới niêm mạc và có cuống dài thò ra âm đạo thì có thể tiến hành phẫu thuật qua ngã âm đạo.


* Chú ý: U xơ tử cung thường dễ tái phát, do đó bạn cần biết về khả năng này trước khi điều trị, nhất là đối với phương pháp “bóc nhân xơ”. Hơn nữa, thường bóc nhân xơ là để duy trì khả năng sinh sản. Cần khuyên bệnh nhân tránh mang thai ngay sau mổ, mà nên có thai lại trong vòng 1-2 năm sau đó để tránh u xơ tái phát. Đối với người bệnh đã được bóc nhân xơ, khi mang thai sau đó, có khả năng u xơ tái phát và to ra và chắc chắn phải sanh mổ do tử cung đã có vết sẹo bóc nhân xơ. Phương pháp làm thuyên tắc mạch máu nuôi khối U cũng có khả năng gây tái phát u xơ sau đó. Ngoài ra, người bệnh có khả năng bị mất kinh một thời gian sau khi được áp dụng biện pháp này, do tình trạng dinh dưỡng của tử cung có thể bị ảnh hưởng sau thủ thuật.Bạn nên đến chuyên gia về sản khoa để được chẩn đoán và tư vấn điều trị

Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về thuoc tri benh nhan xo tu cung hay liệu pháp khác tốt cho bệnh nhân. 

Chúc các bạn sức khỏe nhé!!

Tìm hiểu u xơ tử cung khi nào cần phẫu thuật nhỉ

Thắc của không ít phụ nữ u xo tu cung khi nao can phau thuat bởi điều kiện cũng như thời gian hạn hẹp ảnh hưởng không ít tới việc điều trị cảu chị em. 

Tìm hiểu u xo tu cung khi nao can phau thuat nhỉ

Cứ khoảng 4 – 5 phụ nữ trong độ tuổi trên 35 lại có một người bị u xơ tử cung. Đây là một loại khối u không phải ung thư của tử cung xuất hiện trong thời kỳ sinh đẻ của người phụ nữ. Vị trí của u xơ có thể xuất hiện bên trong hoặc bên ngoài nội mạc tử cung, cũng như bên trong hoặc bên ngoài lớp cơ của thành tử cung.

Thường u xơ bắt nguồn từ chỉ một tế bào cơ trơn rồi tiếp tục phát triển lên. Tên gọi đầy đủ là U xơ cơ tử cung (gọi tắt là u xơ tử cung). Nói chung u xơ tử cung ít gây khó chịu và hiếm khi cần phải điều trị. Người ta có thể sử dụng thuốc hoặc phẫu thuật để làm giảm kích thước hoặc cắt bỏ hoàn toàn khối u. Đôi khi cần phải phẫu thuật để cắt bỏ khối u. Một phương pháp thường dùng là thủ thuật cắt bỏ u cơ, trong thủ thuật này người ta chỉ cắt bỏ khối u và giữ nguyên tử cung.

Xem thêm:

 Đây là một biện pháp quan trọng nếu bạn còn muốn tiếp tục có con. Một phẫu thuật khác là cắt tử cung. Biện pháp này điều trị u xơ hữu hiệu nhất, nhưng chỉ nên thực hiện nếu u xơ gây triệu chứng. Phẫu thuật cắt tử cung ít biến chứng hơn phẫu thuật cắt khối u xơ và đó là giải pháp điều trị tận gốc.

Nếu cắt khối u xơ, tỷ lệ tái phát khoảng 10%.

Trong 10 năm gần đây, thế giới đã chứng kiến sự phát triển vượt bậc của những kỹ thuật ít xâm nhập như cắt u xơ qua soi buồng tử cung hoặc nội soi ổ bụng.

 Người ta dùng một camera rất nhỏ gắn vào đầu một que nhỏ dài với nguồn sáng lạnh đưa vào bên trong buồng tử cung (qua âm đạo và cổ tử cung) hoặc trong ổ bụng (qua một đường rạch nhỏ vùng giữa thành bụng), hình ảnh ghi được từ camera được truyền theo dây cáp quang ra một màn hình theo dõi bên ngoài. Với thủ thuật này, sự lành vết thương hết sức mau chóng và để lại sẹo nhỏ. Tuy nhiên hiện nay chúng chỉ được áp dụng cho các u xơ nhỏ hoặc các u xơ mới hình thành nhưng có tốc độ phát triển nhanh. Nói chung phẫu thuật qua nội soi hiếm khi cần vì thường các u xơ nhỏ không cần điều trị.

Hy vọng với những chia sẻ của chúng tôi về việc điều trị u xơ tử cung không cần phẫu thuật hay khi nào cần phẫu thuật nêu trên .mong rằng giúp cị em hiểu được phần nào vấn đề

Chúc các bạn sức khỏe!!

Thứ Ba, 19 tháng 4, 2016

Nên xét nghiệm thai sớm ở đâu TP HÀ NỘI

Nên xét nghiệm thai nhi là thắc mắc của không ít chị em khi mắc phải những dấu hiệu có thai ở dưới đây.



Dấu hiệu cho thấy bạn đã có thai


Khi mang thai, bạn có thể gặp phải rất nhiều triệu chứng như: hay mệt mỏi, thèm hoặc chán ăn, rối loạn đường tiêu hóa, đi tiểu thường xuyên, khứu giác nhạy cảm hơn, nhiệt độ cơ thể tăng cao, thường xuyên bị chóng mặt, ngất xỉu... Ngoài ra, người có thai cũng có các biểu hiện như khó thở, đau tức ngực, buồn nôn, đau đầu, đau lưng, chuột rút...

Tuy nhiên, dấu hiệu điển hình và dễ nhận biết hơn cả cho thấy bạn đã mang thai chính là chậm kinh. Đặc biệt, nó thường rất chính xác ở những người có chu kỳ kinh nguyệt đều đặn. Bên cạnh đó, việc có thai cũng khiến cho các bạn nữ rơi vào trạng thái bất ổn về tâm lý, dễ bực bội, cáu gắt hơn.

Cách xác định có mang thai hay không nhanh nhất



Dùng que thử thai


Đây là cách thử thai đơn giản, dễ thực hiện và thông dụng hơn cả. Dụng cụ thử thai (que thử thai) thường được bán rất rộng rãi ở các hiệu thuốc. Chính vì thế, bạn có thể mua về và tự thực hiện tại nhà mà không mất thời gian đến các cơ sở y tế kiểm tra. Cách xác định này có độ chính xác lên tới trên 90% nếu bạn biết cách chọn thời điểm kiểm tra và làm đúng quy trình.


Siêu âm


Bằng những dụng cụ và máy móc chuyên dụng, các chuyên gia y tế có thể xác định được việc bạn có thai hay không. Đặc biệt, nó còn giúp kiểm tra sức khỏe, độ lớn... của thai nhi với độ chính xác cao.


Bằng cách này, bạn có thể biết được kết quả nhanh chóng mà không cần khám chi tiết bên trong. Tuy nhiên, cách này thường chỉ được áp dụng sau 12 tuần kể từ khi thụ thai.


Nên xét nghiệm thai sớm ở đâu Hà Nội


Phương pháp xét nghiệm máu hoặc nước tiểu, hay thử số lượng beta hCG có thể giúp phát hiện nội tiết tố hCG trong máu từ rất sớm và biết được chính xác hàm lượng hCG. Đây là một hormone tiết ra trong thai kỳ, thể hiện việc đã có thai.

Cách này thường cho kết quả chính xác và nhanh chóng chỉ trong thời gian 2 tuần kể từ khi thụ thai. Thông thường, các xét nghiệm này sẽ được thực hiện bởi các y bác sĩ tại bệnh viện hoặc cơ sở y tế.


Đâu là cách thử thai nhanh nhất?


Phương pháp dùng que thử thai có thể không làm mất thời gian đến các bệnh viện, phòng khám, tuy nhiên, tính chính xác của cách này không cao khi bạn chọn thời điểm và áp dụng không đúng. Ngoài ra, nó cũng dễ bị nhầm lẫn khi sức khỏe chúng ta không ổn định.

Siêu âm và xét nghiệm là các cách thử thai rất chuẩn xác và nhanh chóng. Để biết được trong thời gian sớm nhất, bạn nên lựa chọn phương pháp xét nghiệm máu hoặc nước tiểu. Cách này không chỉ xác định được việc có thai mà còn giúp bạn nắm bắt tình trạng sức khỏe của mình khi mang thai nữa đó!

Với những chi sẻ cảu chúng tôi về xét nghiệm thai ở đâu khi bạn có thai nên đi khám định kỳ sớm là tốt nhất để biết được sự phát triển của thai nhi như thế nào.


Chúc các bạn sức khỏe!!!

Xét nghiệm dị tật thai nhi ở tuần thứ mấy là phù hợp

Với các bà bầu khi thai nghén cũng là niềm vui khôn siết ngược lại cũng là nhiệm vụ khó khăn. Đối với thai nhi biết được tầm soát dị tật thai nhi là rất quan trọng đảm bảo cho thai nhi được sức khỏe tốt nhất. Cùng tìm hiểu ở bài viết dưới đây nhé các bạn!!

Thai nghén luôn luôn là niềm mong ước của các cặp vợ chồng trẻ đang muốn có con, nhất là với những cặp vợ chồng hiếm muộn. Tuy nhiên thai nghén và sinh đẻ cũng là mối lo lắng cho các cặp vợ chồng và gia đình họ. Làm thế nào để có những đứa trẻ khỏe mạnh; Làm thế nào để "mẹ tròn con vuông"... là những câu hỏi thường trực của thai phụ trong suốt chín tháng mười ngày. Hiện nay, với các phương tiện thăm dò và xét nghiệm hiện đại, các thầy thuốc chuyên khoa có thể giúp cặp vợ chồng trả lời hầu hết các câu hỏi đó.
Lợi ích của các chẩn đoán trước sinh

Ở nước ta hiện nay, tại các cơ sở điều trị sản khoa tuyến trung ương và một số bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh đã có thể thực hiện được các phương pháp thăm dò phát hiện dị tật thai trước đẻ sau đây:

- Sàng lọc bằng siêu âm ít nhất ba lần: Lần đầu: tuổi thai từ 11 - 13 tuần; Lần 2: tuổi thai từ 18 - 22 tuần; Lần 3: tuổi thai từ 28 - 32 tuần. Tốt hơn cả là dùng máy siêu âm ba chiều.
Siêu âm kiểm tra tình trạng của thai nhi.Với ba lần làm siêu âm chẩn đoán, có thể phát hiện hầu hết các dị tật bẩm sinh cả trong nội tạng và bên ngoài như tim bẩm sinh, đảo ngược phủ tạng, thoát vị cơ hoành, não úng thủy, thoát vị rốn, thoát vị bàng quang, sứt môi, tay chân khoèo, chi báo biển (do thalidomit). Làm siêu âm với tuổi thai 13 tuần trở đi, nếu thấy lớp da vùng gáy dày hơn bình thường có thể nghĩ đến thai nhi bị hội chứng Down (tất nhiên cần làm thêm các xét nghiệm về sinh hóa và nhiễm sắc đồ mới có thể khẳng định chắc chắn).
- Xét nghiệm sinh hóa máu bà mẹ với ba xét nghiệm (triple test) là bê-ta hCG, anpha fetoprotein và estriol để xác định nguy cơ bị dị tật thần kinh (vô sọ, hở đốt sống) hoặc nguy cơ rối loạn thể nhiễm sắc (tam bội thể 21 hoặc 18).

- Chọc hút nước ối khi tuổi thai 20 tuần để xét nghiệm sinh hóa, nuôi cấy tế bào làm nhiễm sắc đồ phát hiện các bệnh di truyền rối loạn thể nhiễm sắc...

- Sinh thiết gai rau...

Những trường hợp nào cần chẩn đoán trước sinh?

Khi có thai, không ai có thể chắc chắn thai nhi trong bụng mẹ sẽ hoàn toàn bình thường. Ngay cả dị tật thai nhi nguyên nhân khó đoán với các cặp vợ chồng còn trẻ, khỏe mạnh, đã từng sinh con bình thường cũng vẫn có nguy cơ sinh con dị tật, có điều tỷ lệ này thấp (khoảng 1-2% số trẻ sơ sinh). Vì thế nếu có điều kiện thì nên thực hiện chẩn đoán trước sinh cho mọi trường hợp thai nghén. Điều này được đặc biệt lưu ý đối với những trường hợp thai nghén có nguy cơ sau đây:

- Bà mẹ từ 35 tuổi trở lên: các nghiên cứu đã cho thấy các bà mẹ từ tuổi này trở đi, càng lớn tuổi thì tỷ lệ sinh con bị dị tật các loại càng nhiều, đặc biệt là các bệnh do rối loạn thể nhiễm sắc như bệnh Down (tam bội thể số 21).

- Bà mẹ đã từng sinh con dị tật lần thai nghén trước.

- Trong gia đình (cả bên chồng cũng như bên vợ) có người đã sinh con bất thường.

- Những cặp vợ chồng có nguy cơ do tiếp xúc nhiều và lâu dài với hóa chất độc hại như chất dioxin trong chiến tranh, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, các thuốc đã biết có thể gây ảnh hưởng cho thai (như thuốc an thần thalidomit), thuốc hoặc tia xạ chữa ung thư... Có tài liệu đã cho biết nếu dùng thuốc điều trị có corticoid từ 1 tháng trước khi có thai đến 3 tháng đầu của thai nghén thì tỷ lệ sứt môi của trẻ sơ sinh tăng hơn 5 lần so với nhóm các bà mẹ không dùng thuốc.

Các thuốc thuộc nhóm aminoglycoside (streptomycin, gentamycin...) có thể gây hư hại thần kinh thính giác của thai, gây điếc bẩm sinh và do điếc, trẻ lớn lên cũng bị câm luôn.

Mỗi cơ quan, bộ phận của thai nhi cũng có mức độ nhạy cảm đối với các loại thuốc mà bà mẹ sử dụng ở các tuổi thai khác nhau, ví dụ ở mắt từ tuần thứ 4 đến 8; tim từ tuần thứ 3 - 6; thần kinh từ tuần 3 - 5; tay chân từ tuần 4 - 7; răng - miệng từ tuần 7 - 8; tai từ tuần 4 - 9 và bộ phận sinh dục ngoài từ tuần 7 - 9... Từ 12 tuần trở ra, các cơ quan, bộ phận của thai đã được tạo hình hoàn chỉnh thì các yếu tố gây dị tật không còn tác động nữa nhưng thai vẫn có thể bị nhiễm độc do thuốc hoặc nhiễm khuẩn, nhiễm virut hoặc ký sinh trùng (như sốt rét chẳng hạn) từ người mẹ.

- Những phụ nữ bị sốt do nhiễm virut như cúm, sởi, quai bị, đặc biệt bị nhiễm virut Rubella trong thời gian ba tháng đầu tiên mang thai là giai đoạn phôi đang phát triển việc hình thành và hoàn thiện các cơ quan, bộ phận trong cơ thể. Các yếu tố bệnh lý nói trên tùy loại có thể gây dị tật cho một số cơ quan, bộ phận cơ thể của thai.

Với những chi sẻ về khám thai kiểm tra đinh kỳ thai trước khi sinh. Cũng như tầm soát dị tật thai nhi làm sao cho hiệu quả tốt nhất. 
Chúc các bạn sức khỏe!!

Thực hiện điều trị nhân xơ tử cung cho phụ nữ

Tìm hiểu cách điều trị bệnh nhân xơ tử cung làm sao cho hiệu quả và tốt nhất chjo bệnh nhân cũng là điều mà bác sĩ nào cũng mong muốn. Cùng chúng tôi tìm hiểu ở bài viết dưới đây nhé các bạn.


Trong thư bạn không nói rõ cho các bác sĩ biết là khối u của bạn có kích thước như thế nào, đã to hay chưa? Và vị trí của u nằm ở đâu, thân tử cung, eo tử cung hay cổ tử cung nên chúng tôi rất khó có thể đưa ra kết luận cách chữa trị chính xác cho trường hợp của bạn. Vì vậy, sau đây các bác sĩ phụ khoa Khương Trung sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn những cách điều trị bệnh u xơ phổ biến hiện nay như sau:

Cách điều trị nhân xơ tử cung cho phụ nữ


Theo các bác sĩ phòng khám phụ khoa Khương Trung việc áp dụng biện pháp nào cho từng bệnh nhân cần căn cứ vào một số những yếu tố chủ yếu sau đây:

- Khối u xơ tử cung đã gây ra triệu chứng ở người bệnh hay chưa. Trường hợp đã có triệu chứng thì nhất định cần điều trị.

- Bác sĩ cần căn cứ vào việc người bệnh có muốn sinh con sau này nữa không? Đối với từng đối tượng tùy thuộc vào mong muốn sinh con mà các bác sĩ sẽ đưa ra những cách chữa trị phù hợp nhất.

- Cần căn cứ vào vị trí của các khối u xơ.

- Căn cứ vào tuổi của người bệnh, đang trong độ tuổi sinh nở hoặc đã đến tuổi mãn kinh hay chưa...


Một số cách điều trị bệnh u xơ tử cung.



Điều trị u xơ tử cung bằng thuốc


Nếu bệnh nhân xơ tử cung có ít dấu hiệu thì có thể theo dõi và điều trị bằng thuốc. Hiện nay có một số thuốc điều trị bệnh nhân xơ tử cung như sau:

-  Nếu người bệnh bị đau do khối nhân xơ tử cung gây ra thì có thể sử dụng thuốc Ibuprofen hoặc Acetaminophen. Hai loại thuốc này có thể làm giảm đau hoặc bổ sinh sắt để điều trị chứng nhân xơ tử cung gây bệnh rong kinh, cường kinh.

-  Để kiềm chế sự phát triển của khối nhân xơ tử cung một số người bệnh còn được chỉ định uống một số loại thuốc tránh thai.

-  Để làm nhỏ khối u xơ thì các bác sĩ sẽ sử dụng chất đồng vận GnRHa. Chất này thường được sử dụng để làm nhỏ khối u xơ trong khi phẫu thuật. Thuốc sẽ gây ra một số tác dụng phụ đối với phụ nữ như: trong khi sử dụng thuốc người phụ nữ sẽ mất đi chu kỳ kinh nguyệt hoặc nếu sử dụng thuốc trong thời gian dài có thể gây ra tình trạng loãng xương.

Trên đây là một số loại thuốc dùng để điều trị bệnh nhân xơ tử cung ở phụ nữ. Tuy nhiên, chúng tôi nêu ra đây chỉ để các bạn tham khảo và có thêm sự hiểu biết về cách chữa trị nhân xơ tử cung bằng thuốc. Còn việc sử dụng nhất định cần được sự chỉ định của các y bác sĩ chuyên khoa, tuyệt đối chị em phụ nữ không tự ý sử dụng khi chưa có sự cho phép của bác sĩ và không được tự ý mua thuốc về nhà điều trị. Điều này có thể gây nguy hiểm cho tính mạng của chính chị em.



Chữa nhân xơ tử cung bằng cách phẫu thuật.


Theo khuyến cáo của các y bác sĩ khi nhân xơ tử cung đã gây nên những triệu chứng ở mức trung bình hoặc có những biểu hiện rõ ràng thì cần được điều trị sớm và nên lựa chọn phương pháp chữa trị bằng phẫu thuật. Phẫu thuật nhân xơ tử cung thì tùy từng cơ sở, tùy theo tình trạng và nguyện vọng của bệnh nhân mà có thể mổ bằng nội soi hoặc mổ hở.


Một số phẫu thuật u xơ tử cung ở người bệnh:



- Bóc tách nhân xơ tử cung: Đây là phương pháp phẫu thuật dành cho những người phụ nữ có mong muốn sinh con sau này hoặc những phụ nữ có mong muốn giữ lại tử cung. Bóc tách u xơ tử cung là phương pháp phẫu thuật chỉ bóc lấy khối nhân xơ và giữ lại những mô lành tử cung.



Ưu điểm của bóc tách u xơ tử cung: Sau khi bóc tách u xơ tử cung thì người phụ nữ hoàn toàn có thể mang thai và sinh con như bình thường.



Nhược điểm của bóc tách u xở tử cung: Do vẫn để lại những mô lành tử cung nên bệnh hoàn toàn có thể tái lại sau một khoảng thời gian nhất định sau khi phẫu thuật.



- Phẫu thuật cắt bỏ tử cung: Để điều trị triệt để bệnh u xơ tử cung cho chị em phụ nữ thì phương pháp duy nhất đó là cắt bỏ tử cung. Phương pháp này chỉ được các bác sĩ chỉ định khi khối u xơ tử cung đã phát triển quá lớn và gây nhiều những nguy hại cho người bệnh như gây rong kinh, rong huyết kéo dài. Đối tượng thường được chỉ định nhiều đó là phụ nữ tiền mãn kinh hoặc đã mãn kinh hoặc phụ nữ không còn mong muốn có con.


Tùy theo từng bệnh nhân mà các bác sĩ sẽ chỉ định mổ nội soi hoặc mổ hở. Phương pháp điều trị này thường ít gây ra biến chứng ở phụ nữ.


Điều trị u xơ tử cung bằng cách thuyên tắc động mạch tử cung hoặc thuyên tắc nhân xơ tử cung



Phương pháp này được chỉ định cho một số trường hợp bệnh nhân sau:


+ Khối u xơ tử cung đã gây chảy máu nặng cho người bệnh làm người bệnh bị suy nhược, mất máu, thiếu máu, thiếu sắt nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của người phụ nữ.

+ Được thực hiện khi những khối nhân xơ tử cung đã gây ra những chèn ép cho bàng quang và trực tràng gây nên tình trạng tiểu khó, tiểu rắt ở phụ nữ.

+ Được chỉ định cho người bệnh không muốn cắt bỏ tử cung


Với những chia sẻ của chúng tôi về nhân xơ tử cung và cách điều trị hy vọng chị em hiểu được vấn đề. Chúc các bạn sức khỏe
 

Sample text

Sample Text

Sample Text

 
Blogger Templates